1. Tư vấn với Luật sư thường trú
Việc đăng ký thường trú, tạm trú nói chung, đặc biệt là lệ phí đăng ký tạm trú, thường trú là một vấn đề tương đối phức tạp. Vì vậy, nếu gặp vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần xem xét kỹ các văn bản quy phạm pháp luật hoặc nhờ luật sư chuyên nghiệp tư vấn. Nếu bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, hãy liên hệ với minh gia để được giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.
Để được hỗ trợ, tư vấn pháp luật các vấn đề liên quan đến lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú, vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc gọi: 1900.169 Đặt câu hỏi.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các tình huống mà chúng tôi đề xuất sau đây để có thêm kiến thức và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
2. Tư vấn về tình trạng thường trú, tạm trú
Tư vấn: Theo tham vấn của Bộ Tài chính về mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú quy định về tiêu chuẩn tính phí như sau: Tôi có con đang học cấp 3 và là sinh viên có được tạm trú cho con không? nơi cư trú. Lệ phí tạm vắng là bao nhiêu? Tôi lên xã làm thủ tục tạm trú cho cháu, công an xã nói tạm trú cho cháu đi học 4 năm, lệ phí 1 triệu đồng, như vậy có đúng quy định không? Quy định của pháp luật về trường hợp này như thế nào, xin được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Ming Jia. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi khuyên bạn nên làm như sau:
Điều 3 Thông tư 02/2014/tt-btc quy định chi tiết về tiêu chuẩn tính phí để Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định tiêu chuẩn tính phí như sau:
– Phí đăng ký tài khoản là khoản tiền do cơ quan quản lý đăng ký tài khoản thu đối với người đăng ký và quản lý tài khoản theo quy định của pháp luật về đăng ký tài khoản. Những người sau đây không tính lệ phí hộ khẩu: Bố, mẹ, vợ (chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con tàn tật do chiến tranh dưới 18 tuổi; mẹ Việt Nam anh hùng; cần xóa hộ đói, giảm nghèo, công dân xã, thị trấn miền núi do Ủy ban dân tộc quy định. Mức thu tối đa lệ phí quản lý hộ khẩu tại khu vực đô thị trung tâm, khu vực nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
Xem Thêm : Nằm Mơ Thấy Người Ta Cho Tiền Đánh Số Gì ❤ Sổ Mơ
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không có hộ khẩu hoặc đăng ký hộ khẩu tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
+ Cấp mới, cấp lại, thay đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường, số nhà nên việc thay đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cần được chủ hộ duyệt riêng: không quá 10.000 đồng/lần;
+ Cải chính hộ khẩu, thay đổi sổ tạm trú (không tính phí cải chính địa chỉ do chia tách địa chỉ, đường phố, số nhà, sổ hộ khẩu, xóa tên sổ tạm trú…): không còn hơn 8.000 đồng/lần sửa;
+ Đối với các vùng lãnh thổ khác, mức thuế suất tối đa được áp dụng là 50% (năm mươi phần trăm) mức thuế suất quy định tại Điều 1 của mục này.
+ Miễn lệ phí đăng ký lần đầu, cấp đổi, gia hạn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: cấp hộ khẩu, cấp giấy chứng nhận tổ dân phố; cấp giấy đăng ký tạm trú.
Như vậy lệ phí đăng ký tạm trú không quá 15.000 đồng/lần, việc cơ quan Công an thu 1.000.000 đồng là vi phạm nghiêm trọng thông báo này.
–
Câu hỏi thứ hai-Gợi ý xác định nơi thường trú
Kính gửi quý công ty. Hiện vợ chồng tôi đang làm thủ tục nhập khẩu hổ ở khu A, nhưng sau khi cưới vợ chồng tôi thuê nhà và ở riêng, nay vợ chồng tôi đang làm thủ tục nhập khẩu nhưng quân cảnh sát không đồng ý. Có nghĩa là nơi ở hiện tại không đúng với địa chỉ thường trú trên sổ hộ khẩu nên câu trả lời của công an trong trường hợp này là đúng (nhà chúng tôi thuê gần hộ khẩu chỉ là khác phường! Tôi cần làm thủ tục gì phải làm thủ tục?Quy định của Luật cư trú số 81/2006 và Thông báo hướng dẫn số 35/2014 của Bộ Công an mình chuẩn bị đầy đủ và không đề cập đến) mong nhận được sự tư vấn của quý công ty. Kính gửi quý công ty, xin cảm ơn.
Xem Thêm : 5 app kiếm tiền online nước ngoài uy tín nhất hiện nay – Makemoney
Trả lời:
Điều 12 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013:
“Điều 12 Nơi cư trú của công dân
1.Chỗ ở của công dân là chỗ ở hợp pháp mà công dân thường sinh sống. Nơi cư trú của công dân là thường trú hoặc tạm trú.
Cư trú hợp pháp là nhà ở, xe cộ hoặc tài sản khác mà công dân sinh sống. Nhà ở hợp pháp có thể thuộc sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không thời hạn ở một nơi cư trú nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và đã đăng ký tạm trú.
…”
Như vậy, vợ anh có hộ khẩu tại quận A, nhưng thực tế vợ anh không có ở đó nên đây không phải là nơi anh thường sinh sống, anh cũng không có hộ khẩu ở đó.
Các bạn có thể tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình nhé!
Nguồn: https://firstreal.com.vn
Danh mục: Tài Chính