Ngoài tiền thuê nhà, người thuê còn phải gánh thêm khoản tiền điện do chủ trọ tính cao hơn mức bình thường khiến người thuê nhà trọ (nhà trọ) lao đao. Nhược điểm – mất tiền.
Pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể về cách tính hóa đơn tiền điện nước và người thuê nhà cần nắm rõ những quy định này để bảo vệ quyền lợi của mình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về thông tin “Cách tính tiền điện phòng, giá nhà trọ mới năm 2020” để bảo vệ quyền lợi của mình nhé!
1 – Thông báo biểu giá điện cho người thuê nhà ở
Thông báo số 25/2018/tt-bct của Bộ Công Thương ngày 12/09/2018 về việc “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/tt-bct về điện lực quy định về giá áp dụng đối với nhà cho thuê.
Có hiệu lực từ ngày 26 tháng 10 năm 2018, người thuê nhà sẽ có cách tính giá điện mới.
Bạn cần hiểu ba trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi chủ nhà kê khai đầy đủ số người sử dụng điện, bên bán điện có trách nhiệm phân bổ định mức cho chủ nhà: cứ 4 người được tính là 1 người sử dụng điện. Điện năng được sử dụng để tính toán các định mức áp dụng cho giá bán lẻ điện sinh hoạt. Cụ thể, 1 người tính bằng 1/4 số thường, 2 người tính bằng 1/2 số thường, 3 người tính bằng 3/4 số thường và 4 người tính bằng 1 số thường.
Trường hợp 2: Bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và đã đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ký hợp đồng mua bán điện theo thỏa thuận thay mặt bên thuê.
<3 vat) cho toàn bộ sản lượng điện được đo.
2 – Giá điện NSW
Xem Thêm : DÀN Ý ĐÓNG VAI NHÂN VẬT ÔNG HAI KỂ LẠI CHUYỆN LÀNG
Theo quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân và quy định về giá điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương Chen Junying ký ngày 20/3/2019, giá bán lẻ điện trong nước được chia thành 6 bậc. Mức cao nhất là 2.927 đồng/kwh.
Cụ thể theo giá bán lẻ điện sinh hoạt mới:
- 1.678 đồng/kWh cho loại 1 (0 – 50 kWh)
- 1.734 đồng/kWh bậc 2 (51 – 100 kWh)
- 2.014 đồng/kWh bậc 3 (101 – 200 kWh)
- 2.536 đồng/kWh bậc 4 (201 – 300 kWh)
- 2.834 đồng/kWh cho bậc 5 (301-400 kWh)
- 2.927 đồng/kWh bậc 6 (401 kWh trở lên).
- 1.678 đồng/kWh cho loại 1 (0 – 50 kWh)
- 1.734 đồng/kWh bậc 2 (51 – 100 kWh)
- 2.014 đồng/kWh bậc 3 (101 – 200 kWh)
- 2.536 đồng/kWh bậc 4 (201 – 300 kWh)
- 2.834 đồng/kWh cho bậc 5 (301-400 kWh)
- 2.927 đồng/kWh bậc 6 (401 kWh trở lên).
Theo Quyết định số 648 ký ngày 20/3, giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh lên 1.864,44 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT).
→Như vậy, giá bán lẻ điện bình quân sẽ được điều chỉnh bằng 8,36% so với giá cũ (trước đâygiá bán lẻ điện bình quân áp dụng là 1.720 đồng/kWh).
Thông tư 25 hướng dẫn “theo quy định về giá điện hiện hành, người thuê nhà chỉ phải trả 2.215 đồng cho 1 kWh (2.014 đồng/kWh + 10% VAT – theo biểu giá điện ba bậc). Với cách tính này, Khách thuê và chủ nhà có thể dễ dàng tính toán tiền điện một cách minh bạch và rõ ràng.”
|Quyết định của Bộ Công Thương về việc điều chỉnh giá điện được trình bày chi tiết tại quy_dinh_gia_dien_20032019
3 – Cách tính tiền điện phòng trọ, nhà ở theo quy định mới
Ví dụ: 1 nhà ở Hà Nội sử dụng 300 kWh (điện) trong 1 tháng. Tổng tiền điện là bao nhiêu?
Biểu giá điện hiện hành của Nhà nước
Xem Thêm : Làm Thế Nào Để Trở Thành Diễn Viên Hàn Quốc
Cách tính như sau:
Cách tính tiền điện là: điện năng tiêu thụ (kWh) * giá điện (mức) + 10% (gtgt).
+ Tiền điện 0 – 50kwh (50 số điện): 50 * 1.678 = 83.900 (đồng)
+ Tiền điện 51 – 100kwh (50 số điện): 50 * 1.734 = 86.700 (đồng)
+ Tiền điện 101 – 200kwh (100 số điện): 100 * 2.014 = 201.400 (đồng)
+ Tiền điện 201 – 300kwh (100 số điện): 100 * 2.536 = 253.600 (đồng)
Tổng tiền điện phải trả: (83.900+86.700+201.400+253.600) + 10% gtgt = 688.160 (đồng).
|Xem thêm: Bảng giá nước sinh hoạt Hà Nội và cách tính giá nước mới nhất!
Nguồn: https://firstreal.com.vn
Danh mục: Tài Chính