Đơn xác nhận thường trú

Trong quá trình giải quyết ly hôn đơn phương cần phải cung cấp được nơi cư trú của bị đơn. Vậy Luật Minh Khuê hướng dẫn viết mẫu đơn xác nhận nơi cư trú trong trường hợp không có sổ hộ khẩu nộp kèm theo hồ sơ giải quyết ly hôn.

Bạn đang xem: Đơn xác nhận thường trú

Đơn xin xác nhận cư trú là văn bản mà người dân thường sử dụng để gửi cho cơ quan công an hoặc chính quyền nơi mình cư trú hợp pháp xác nhận khoảng thời gian sinh sống trên địa bàn cụ thể. Mục đích của đơn này để phục vụ nhiều việc khác nhau trong đó có việc xác định nơi sẽ tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật hiện nay:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………, ngày ….. tháng…….năm…….

ĐƠN XIN XÁC NHẬN

(Xác nhận nơi cư trú của ông/bà………)

Kính gửi: Công an phường/xã………………………..……….

Tôi là:………………….…………, sinh năm:………………………

Số CMND :……………., cấp ngày:……/…../…….., nơi cấp …

Hộ khẩu thường trú tại: …………………………………………

Nơi cư trú hiện tại:……………….…….………., điện thoại:…

Trong quá trình chung sống chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn. Hiện tôi đang tiến hành làm thủ tục xin ly hôn với ông/bà … tại Tòa án nhân dân …

Theo yêu cầu của Tòa thì chúng tôi phải cung cấp nơi cư trú của ông/bà … đang sinh sống hiện nay cho Quý Tòa án.

Qua xác minh tôi được biết ông/bà …, sinh năm: …. là vợ/chồng của tôi đang cư trú tại : …

Để có căn cứ nộp cho tòa án cũng như thực hiện tốt quyền ly hôn của mình theo quy định của pháp luật, tôi kính đề nghị Quý Cơ quan xác nhận cho tôi là:

Ông/bà …, sinh năm: …, hiện đang cư trú tại …

Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Quý Cơ quan.

Trân trọng cảm ơn!

Tài liệu gửi kèm theo đơn:

……………………..

Xác nhận của Công an phường/xã…..

……………………………………………….

Người làm đơn

2. Mức án phí để giải quyết việc ly hôn ?

Xin chào luật sư! Em có vấn đề rất mong nhận được sự giải đáp như sau: Em và chồng em đăng ký kết hôn đầu năm 2010. Bọn em chưa cưới nhau, nhưng khi chung sống với nhau khoảng gần một năm thì chúng em ly thân đến bây giờ đã hơn 4 năm rồi. Tài sản và con cái chúng em không có gì. Trog thời gian ly thân em có quen và thương một người, và tính ly hôn xong em và người mới này sẽ đăng ký kết hôn. Giờ em đã có bầu đc hơn 8 tháng.Mới vừa rồi chúng em thuận tình ly hôn và gửi đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án. Tòa án yêu cầu em nộp án phí 200.000 đồng và nộp thêm 200.000 để lưu giữ hồ sơ của em vì em đang mang thai để sau này nhận cha cho con. Rồi tiếp tục bắt chúng em nộp thêm 1 triệu là phí điều tra để xem cái thai này có phải con riêng của em không. Lúc đó chúng em chưa chuẩn bị được tiền nên toà bảo khi nào mang tiền lên rồi giải quyết sau. Cho em hỏi số tiền chúng em phải nộp là 1.400.000 đồng có đúng không? Khi nộp tiền xong thì khoảng thời gian nào là giải quyết xong? Vì em đang tính ly hôn xong sẽ kết hôn với cha đứa bé, em có kết hôn lần hai được không? Khi đi kết hôn em cần những giấy tờ gì, vì tòa chưa giải quyết ly hôn xong nên em chưa thể đăng ký kết hôn được.Em ở miền Trung chồng mới em ở miền Bắc nếu chồng em về quê xin giấy giới thiệu và vào quê em đăng ký kết hôn được không? Có cần chuyển hộ khẩu không và cần những giấy tờ gì?Em xin cảm ơn luật sư!Người gửi: R.W

Trả lời

Thứ nhất, là mức án phí phải nộp khi nộp đơn yêu cầu ly hôn

Vấn đề ly hôn của bạn không có yêu cầu về việc hia tài sản nên phải nộp án phí dân sự đối với vụ án về tranh chấp hôn nhân gia đình không có giá ngạch. Mức thu cụ thể là 200.000 đồng/ vụ án. Trong danh mục mức án phí, lệ phí của Tòa án ban hành kèm theo Luật phí, lệ phí năm 2015 không có quy định về mức tiền để lưu hồ sơ mà việc lưu giữ hồ sơ được tính vào số tiền án phí 200.000 đồng ban đầu. Vì vậy, yêu cầu đòi 200.000 là số tiền cho việc lưu giữ hồ sơ là sai.

Việc Tòa án yêu cầu bạn nộp 1.000.000 để xem xét cái thai có phải là con riêng của bạn không cũng là không đúng theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình thì con sinh ra do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân là con chung của vợ chồng. Sau khi đứa trẻ được sinh ra nếu có tranh chấp về việc xác định cha cho con thì thì mức án phí bạn phải nộp trong vụ án tranh chấp về xác định cha cho con là 200.000 đồng / vụ.

Thứ hai, sau việc ly hôn đã giải quyết xong, có bản ản quyết định của Tòa án công nhận việc ly hôn của bạn, thì có nghĩa rằng quan hệ hôn nhân này chấm dứt, bạn có quyền kêt hôn lại. Hồ sơ đăng ký kết hôn sau khi ly hôn bao gồm:

Các loại giấy tờ phải nộp:

– Tờ khai đăng ký kết hôn

– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn (do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bên nam, bên nữ cấp). Trong trường hợp của bạn vì hai người có nơi cư trú khác nhau nên nếu đăng ký kết hôn tại UBND xã nơi cưu trú của bạn thì bạn trai bạn phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã nơi bạn trai bạn cư trú cấp. Còn với bạn, vì đã ly hôn với chồng cũ nên phải xuất trình bản chphải xuất trình bản chính bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn Các loại giấy tờ phải xuất trình- Bản chính giấy chứng minh nhân dân của hai bên nam nữaThưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Chị tôi lấy chồng năm 2017. Sau khi kết hôn được tròn 3 tuần thì chồng chị ấy bị mất nhận thức do tái phát của vụ tai nạn giao thông trước khi kết hôn khoảng nửa năm và đến hiện giờ anh ấy cũng không có nhận thức, không biết gì. Chị tôi vẫn chăm sóc cho anh ấy khoảng 1 năm cho trọn chữ nghĩa. Sau đó khoảng năm 2019, bố mẹ tôi có xuống nói chuyện với bố mẹ chồng chị tôi để chị tôi về nhà tôi sống. Sau đó nộp đơn ly hôn và đã được mẹ chồng chấp thuận (do chồng không nhận thức được). Nhưng từ hồi nộp đơn đến giờ đã 1 năm rồi mà tòa không gọi hay báo gì với gia đình tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi là trường hợp của chị tôi ra tòa thì có thể giải quyết thế nào? Và thời gian chờ thụ án là bao lâu?Trân trọng cảm ơn.Người gửi: D.P*

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Theo như bạn trình bày thì chị bạn đang muốn đơn phương ly hôn. Việc ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

3.1 Thời gian thụ lý vụ án ly hôn:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Theo đó, yêu cầu ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết theo thủ tục của một vụ án dân sự, theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung 2011. Cụ thể như sau:

– Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195Bộ luật Tố tụng dân sự 2015::

“Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

Xem Thêm : Mẫu đơn xin tổ chức đám cưới

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

Theo thủ tục trên thì khi chị bạn nộp đơn ra Tòa sau 5 ngày xem xét hồ sơ Tòa án sẽ phải gửi thông báo cho chị bạn về việc có thụ lý hồ sơ của hay không; hay nói cách khác, thời gian chị bạn phải chờ thụ lý đơn là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện từ nguyên đơn. Như vậy, việc Tòa án không gửi một thông báo nào cho chị bạn trong vòng 1 năm kể từ ngày có đơn yêu cầu ly hôn là không đúng với quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này chị bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chị bạn nộp đơn xin ly hôn đơn phương.

3.2 Tòa án giải quyết vụ án ly hôn

Khi có yêu cầu xin ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết các yêu cầu liên quan đến tài sản chung vợ chồng; vấn đề nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ sau khi ly hôn; quyền lợi của các con… khi các bên không tự thỏa thuận được với nhau.

Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Ẩn Wifi Mạng Viettel Nhà Bạn Để Hàng Xóm Không Truy Cập

4. Hướng dẫn thủ tục ly hôn và các vấn đề liên quan đến hôn nhân ?

Xin chào văn phòng luật sư, Hiện tại thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài phí hết bao nhiêu ?Cảm ơn!

Trả lời:

Thông tư 85/2019/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 1 như sau

“+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

* Khai sinh: Không quá 75.000 đồng.

* Khai tử: Không quá 75.000 đồng.

* Kết hôn: Không quá 1.500.000 đồng. “.

Thưa luật sư, xin hỏi: Em và chồng em muốn ly hôn. Em có con được 3tháng. Vậy cần những thủ tục ly hôn như thế nào và con của vợ chồng em thì như thế nào ạ ?

Vì con bạn được 3 tháng nên chồng bạn không có quyền ly hôn đơn phương mà chỉ có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc người vợ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thủ tục ly hôn: bạn có thể tham khảo tại đây

Kính gửi luật sư, tôi đã nộp đơn ra toà xin đơn phương ly hôn với chồng đã 3 tháng nay, nhưng hiện tại cả tôi và gia đình chồng không biết chồng tôi sinh sống và làm việc ở đâu, không ai liên lạc được với chồng tôi gần 1 năm rồi! Tôi đã nộp đơn ra toà án nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của 2 vợ chồng để xin đơn phương nhưng hiện tại toà án trả lời là không biết chồng tôi ở đâu sẽ không có căn cứ để xử đơn phương! Tôi xin hỏi là trong trường hợp của tôi thì tôi nên làm thế nào để được ly hôn với chồng! Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!

Bạn có quyền yêu cầu Tòa án tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 381. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.”.

Sau khi có địa chỉ của chồng bạn thì bạn tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương. Nếu vẫn không tìm được địa chỉ của chồng bạn thì bạn có thể áp dụng biện pháp yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện tại BLTTDS 2015:

“Điều 387. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.”.

Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích thì Tòa án giải quyết ly hôn cho bạn.

Về vấn đề ly hôn đơn phương, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo đó, bạn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương, hồ sơ bao gồm:

– Đơn khởi kiện/ Đơn xin ly hôn đơn phương

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

– CMTND và sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng (có chứng thực)

– Giấy khai sinh của các con

– Các giấy tờ liên quan đến tài sản của 2 vợ chồng.

Trường hợp bạn không có bản chứng thực của CMTND và sổ hộ khẩu của chồng bạn thì bạn có thể liên hệ với công an xã/phường nơi bị đơn cư trú để xin xác nhận người đó thường trú tại địa phương.

Thời gian giải quyết ly hôn kéo dài từ 3 đến 6 tháng nếu 2 vợ chồng không có tranh chấp về con cái hay tài sản.

Xin cho tôi hỏi vợ chồng tôi làm thủ tục ly hôn và đã thỏa thuận chia tài sản và quyền nuôi con. Về phần vợ tôi hưởng 1 miếng đất 145m2 có bìa đỏ đứng tên tôi còn tôi thì được căn nhà đang ở nhưng chưa có bìa đỏ mà chỉ có giấy viết tay và xác nhận của chính quyền địa phương. Vây khi ra tòa thì tòa xử thế nào ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Xem Thêm : Mèo Thần Tài Ôm Tiền Vàng – Tiền Vô Như Nước – Theflowers.vn

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”

Như vậy, nếu như vợ chồng bạn đã thỏa thuận được về việc chia tài sản thì Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của 2 bên.

Kính gởi Công ty Luật Minh Khuê, Nhờ anh/ chị luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục giải quyết ly hôn cho trường hợp sau: ba và mẹ tôi vì một lý do cá nhân nên đã ly thân cách đây hơn 10 năm, hiện tại không còn sống chung. Nay tôi muốn đại diện làm đơn ly hôn cho ba và mẹ tôi với điều kiện hai người này không cần ra tòa có được không? và thủ tục thực hiện sẽ như thế nào? Ba và mẹ tôi sẽ đồng thuận ký vào đơn ly hôn và cả hai không có tranh chấp về tài sản hay con cái. Tôi xin nói thêm, ba và mẹ tôi đã kết hôn năm 1976, không có làm hôn thú. Hôn nhân của họ được xét là hôn nhân thực tế. Kính mong anh/ chị luật sư Luật Minh Khuê tư vấn giúp tôi. Chân thành cảm ơn.

Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Như vậy, nếu ba mẹ bạn không đăng ký kết hôn thì không cần làm thủ tục ly hôn.

Thưa luật sư. Nhờ Luat sư giúp đỡ về vấn đề của gia đình em. Em và chồng đã kết hôn đuoc hơn 1 năm và hiện có con nhỏ gần 8 tháng tuổi. Vì chồng thường xuyên nhậu nhẹt và ăn nói thô lỗ. Gây nợ nần hết chỗ này tới chỗ khác.Tình cảm cũng ngày càng rạn nứt. Vì vay hai vợ chồng deu đồng ý ly hôn. Nhưng khi có chồng thì em vừa tốt nghiep xong 12 nen từ ngày cưới đến giờ em chỉ ở nhà nuoi con và lam công việc nhà. Còn chồng em thì cũng không có việc lam cố định. Hien tại thì đang phụ hồ ngày 200k. Hai vợ chong van còn ở chung với gia đình chong. Khi cuoi nhau thì em đã bán vàng ra trả nợ cho chồng 10triêu đồng. Còn 30 trieu dong em gui vao ngân hàng và em đứng tên. Vây xin luat sư có thể cho em biet: neu ly hon bay gio thi em co quyen duoc nuoi con hoan toan khong? Và tòa có xét đen dieu kien kinh te de nuoi con khong. Trình đố hoc vấn của em thì hơn chong. Vay em can làm j đề đuoc nuoi con hoan toan mà không ai tranh giành đuoc.. em xin cảm ơn

Về việc nuôi con sau khi ly hôn, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó, nếu hai bạn không có thỏa thuận khác thì con bạn sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi đến khi đủ 36 tháng tuổi. Bạn có quyền yêu cầu chồng mình cấp dưỡng cho con trong thời gian này. Sau 36 tháng tuổi, chồng bạn có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định thay đổi quyền nuôi con.Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật Hôn nhân – Công ty Luật Minh Khuê

Trả lời:

Hiện tại pháp luật không xử lý đối với hành vi ngoại tình mà chỉ xử lý đối với hành vi chung sống như vợ chồng với người khác (cụ thể theo điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 hoặc theo điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã . Chung sống như vợ chồng được giải thích theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC là

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Trả lời:

Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”.

Như vậy, bạn vẫn có quyền làm đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Trả lời:

Trong trường hợp này cần xác định lý do mà tòa án bác đơn của bạn là gì, nếu do không đủ căn cứ để tiến hành ly hôn đơn phương thì thủ tục ly hôn của bạn rất khó để tiến hành.

Về vấn đề ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn, Khoản 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Xem thêm: Học 1945 Chữ Kanji Trong Tiếng Nhật Và Âm Hán Việt Flashcards

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

Như vậy, bạn không thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, luật sư chỉ có thể hỗ trợ bạn trong quá trình làm hồ sơ hoặc tư vấn, bảo vệ quyền lợi cho bạn.

Nguồn: https://firstreal.com.vn
Danh mục: Tài Chính

Related Posts

Mức phạt tiền thuế chậm nộp? Cách tính và cách hạch toán?

cách tính tiền chậm nộp thuế gtgt 2021

Bảng giá bảo dưỡng xe máy Honda mất bao nhiêu tiền – Giá mùa tết

thay phốt xe máy bao nhiêu tiền

Cách viết công văn xin giảm tiền thuê văn phòng chuẩn chỉnh từ A-Z

công văn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng

Mất tiền trong tài khoản ngay sau cuộc gọi của “nhân viên ngân hàng”

techcombank làm mất tiền của khách

Kết quả xổ số Tiền Giang hôm nay ngày 9 tháng 1 năm 2022

kqxs tiền giang 9/1/2022

Thay màn hình Oppo A5s giá bao nhiêu tiền? Bảng giá

thay màn hình oppo a5s hết bao nhiêu tiền