Mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào là vấn đề rất được quan tâm khi người vay không có khả năng trả nợ hoặc có điều kiện trả nợ nhưng không trả nhằm mục đích tham ô tài sản của người khác. Bên vay có thể bị truy tố và chịu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu cho thấy Bên vay đã phạm tội Lạm dụng lòng tin đối với tài sản thích hợp. Sau đây sẽ giới thiệu những thông tin cơ bản về hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nghĩa vụ trả nợ của bên vay và trách nhiệm hình sự khi không trả nợ.
>>Xem thêm: Cách thoát khi không còn khả năng trả nợ, lời khuyên xử lý khi vỡ nợ
Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
- Bên mượn phải trả đủ khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả lại vật đúng loại, đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không có khả năng trả đối tượng thì được sự đồng ý của bên cho vay, giá trị đối tượng đã mượn có thể được thanh toán bằng tiền mặt tùy theo địa điểm và thời gian trả.
- Trong trường hợp cho vay không lấy lãi nhưng khi đến hạn bên vay không trả được hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi theo mức quy định tại Điều 2, Điều 468 của Luật này Số tiền phạt quá hạn tương ứng với thời gian chậm nộp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Trừ trường hợp có thoả thuận khác, địa điểm thanh toán nợ là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho vay.
- Nếu là khoản vay có tính lãi mà bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ khi đến hạn thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Đã bị xử lý hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn tiếp tục vi phạm pháp luật;
- đã bị kết án về tội đó hoặc một trong các tội quy định tại các mục 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Đạo luật này, chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục phạm pháp.
- Nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
- Người tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Sử dụng các kỹ thuật xảo quyệt;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Tận dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Tận dụng chiến tranh và các trường hợp khẩn cấp.
- Vay, mượn, cho thuê tài sản của người khác, nhận tài sản của người khác dưới hình thức hợp đồng mà không phụ thuộc vào điều kiện, thiếu năng lực, lừa dối, bỏ trốn, tham ô, trả quá hạn, cố tình từ chối. trả;
- Mượn, cho mượn, cho thuê hoặc nhận theo hợp đồng tài sản của người khác và sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp đến mức không thể trả lại.
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Sử dụng các kỹ thuật xảo quyệt;
- Nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Người tái phạm nguy hiểm.
- Quyền tranh cử quyền lực nhà nước;
- Quyền làm việc trong cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Theo quy định tại Điều 139, người nào tham ô tài sản của người khác từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc bằng thủ đoạn gian dối dưới 2 triệu đồng thì bị kết tội về tội tham ô tài sản hoặc tham ô tài sản gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính, người nào tiếp tục phạm tội mà không được giảm án tích, thì bị phạt tù đến ba năm hoặc phạt tù có thời hạn từ sáu tháng đến ba năm. .
- Theo Điều 140, người nào có một trong các hành vi sau đây tham ô tài sản của người khác có giá trị dưới 1 triệu đồng hoặc dưới 1 triệu đồng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về tội chiếm đoạt tài sản Hoặc người đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chưa được giảm án mà còn tiếp tục phạm tội, thì bị phạt cải tạo hình sự đến ba năm hoặc phạt tù có thời hạn đến ba tháng. nhưng không quá ba năm…
- Luật sư tư vấn về trách nhiệm hình sự đối với nợ đọng;
- Tư vấn hồ sơ, đặt hàng thủ tục đòi nợ trong trường hợp bên vay không thanh toán;
- Hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn đề nghị đòi nợ và các tài liệu liên quan khác;
- Tham gia tố tụng theo ủy quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Xác định cơ quan có thẩm quyền khởi tố tội lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Tư vấn về hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Tham gia giải quyết tranh chấp với tư cách người biện hộ.
- Kháng cáo bản án sơ thẩm: dự thảo thư kháng cáo cùng với tài liệu chứng cứ.
- Đề xuất, hỗ trợ và cung cấp cho khách hàng các giải pháp có lợi nhất nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng.
Lãi gốc tính theo lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian vay mà chưa trả, nếu quá hạn trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 khoản 2 của Bộ luật luật này;
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, lãi trên số nợ gốc quá hạn được tính bằng 150% lãi suất tiền vay tương ứng với thời gian trả chậm quy định trong hợp đồng. “
(Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015)
Nợ bao nhiêu tiền thì phải chịu trách nhiệm hình sự
Căn cứ vào tính chất, số tiền của khoản vay cũng như thiện chí trả nợ của bên vay mà bên vay có thể dùng thủ đoạn lừa dối hoặc trốn tránh trách nhiệm để xác định bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 Điều 2 Khoản 3) hoặc Lạm dụng tín nhiệm Tham ô tài sản (Bộ luật Hình sự 2015 Điều 175 và Điều 1 Khoản 35) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2017) . Chi tiết như sau:
Truy tố hình sự vì nợ nần chồng chất
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như sau:
Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng, thì bị phạt thuộc một trong các trường hợp sau đây: 03 năm không phạt tù hoặc 06 tháng tù Đến năm 2003:
Người nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù có thời hạn từ hai năm đến bảy năm:
Xem Thêm : Thuốc mát gan Boganic có tốt không và giá bao nhiêu? Cách sử dụng
Người nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù có thời hạn từ bảy năm đến mười lăm năm:
Người nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù có thời hạn từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(Điều 174 BLHS 2015 và Khoản 3 Điều 2 sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS 2017)
>>Xem thêm: Tội tham ô tài sản hàng trăm triệu đồng
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như sau:
Là chỉ người tham ô tài sản của người khác trị giá dưới 4 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng bị xử lý hành chính về hành vi trái pháp luật. Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc Điều 168, Điều 169, Điều 170, Điều 171, Điều 170 của Bộ luật này Đối với các tội danh quy định tại Điều 2, Điều 173, Điều 174 và Điều 290, nếu tiền án không rõ ràng mà còn phạm tội hoặc có tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Người nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù có thời hạn từ hai năm đến bảy năm:
Đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
>>Xem thêm: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hơn 1 tỷ đồng
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Do đó, khi có các dấu hiệu nêu trên và giá trị của tài sản nợ dưới 4.000.000 đồng, còn nguyên trạng và giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên thì khi trình báo với cơ quan công quyền, đảm bảo an toàn, bạn của bạn có thể bị khởi kiện hình sự.
Xem Thêm : Những nghề hái ra tiền triệu mỗi ngày | Hot nhất năm 2022 – Vimi
(Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017)
Tôi có cần trả hết nợ sau khi bị cầm tù không? Bạn có thể xóa nợ của bạn?
Nghĩa vụ đi tù để trả nợ
Theo Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015, công dân sẽ bị tước nhiều quyền khi chấp hành án. Những quyền này bao gồm:
Pháp luật hiện hành không quy định bên vay có thể được miễn trừ nghĩa vụ dân sự kể cả khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay bị phạt tù. Do đó, bên vay vẫn cần phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến hạn theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.
Tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
1.Điều 139 và Điều 140 Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo tham ô tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm tham ô tài sản như sau:
2. Đối với hành vi chiếm đoạt tài sản, theo Điều 163 BLHS, cho vay nặng lãi gấp mười lần mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định là gấp mười lần tội bóc lột đặc biệt. , thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm. Người nào phạm tội trục lợi, thì bị phạt tù có thời hạn từ sáu tháng đến ba năm. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số thu nhập trái pháp luật và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Theo Điều 476 Bộ luật Dân sự, lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với các loại cho vay. Trường hợp các bên có thoả thuận trả lãi nhưng không thoả thuận về lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả. . Do đó, việc bà A và bà B có bị truy cứu về tội cho vay nặng lãi hay không sẽ được xác định theo lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.
>>Xem thêm: Luật cho vay cá nhân – Lãi suất tối đa cho phép
Lời khuyên của luật sư về hình phạt không thanh toán
Bị cáo tội lạm dụng tài sản tín chấp
Luật sư về tội lạm dụng tín nhiệm và tham ô tài sản
Các khoản nợ quá hạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ. Vì vậy, việc nắm rõ các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là rất cần thiết. Nếu bạn gặp khó khăn, thắc mắc cần luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi đến đường dây nóng 1900.633.716 để được luật sư tư vấn. Hình sựHỗ trợ tư vấn chi tiết hơn. cảm ơn.
Điểm: 4,6 (15 phiếu bầu)
Nguồn: https://firstreal.com.vn
Danh mục: Tài Chính