Lãi là gì? – eTop.vn

Tôi. Triết học

tiền lãi hoặc tiền lãi hoặc tiền lãi là khoản phí cho vay tài sản được trả cho chủ sở hữu như một hình thức đền bù cho việc sử dụng tài sản. Phổ biến nhất là giá phải trả để sử dụng khoản vay, hoặc tiền lãi trên một khoản tiền gửi.

Khi tiền được vay, tiền lãi thường được trả cho người cho vay như một phần của số tiền gốc nợ người cho vay. Phần trăm tiền gốc được trả trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một tháng hoặc một năm) được gọi là tiền lãi. Tiền gửi ngân hàng được hưởng lãi do ngân hàng trả cho việc sử dụng tiền gửi. Tài sản đôi khi được cho vay có lãi bao gồm tiền, cổ phiếu, hàng tiêu dùng được mua thông qua hợp đồng cho thuê, tài sản lớn như máy bay hoặc thậm chí toàn bộ nhà máy được bố trí thông qua cho thuê tài chính. Tiền lãi được tính trên giá trị của tài sản theo cách tương tự như tiền tệ. Tiền lãi là khoản bồi thường cho người cho vay đối với a) rủi ro mất tiền gốc, được gọi là rủi ro tín dụng, và b) quên đi các mục đích sử dụng khác có thể có đối với tài sản đã vay. Khoản đầu tư bị bỏ qua được gọi là chi phí cơ hội. Tài sản không được người cho vay trực tiếp sử dụng mà được cho khách hàng vay. Sau đó, người vay được hưởng lợi từ việc sử dụng tài sản trước khi trả cho những nỗ lực cần thiết, trong khi người cho vay được hưởng lợi từ những gì người vay đã trả cho đặc quyền. Trong kinh tế học, lãi suất được coi là giá của tín dụng.

Lãi suất thường được tính gộp, có nghĩa là tiền lãi thu được từ các khoản vay trước đó được cộng vào tiền gốc. Tổng nợ tăng theo cấp số nhân, đặc biệt cộng dồn trong khoảng thời gian cực ngắn, và nghiên cứu toán học về điều này đã dẫn đến việc khám phá ra số e. Tuy nhiên, trên thực tế, tiền lãi thường được tính trên cơ sở hàng ngày, hàng tháng hoặc hàng năm, tác động của nó bị ảnh hưởng rất nhiều bởi tần suất ghép lãi.

Hai. Loại lãi suất cho vay

1. Tiền lãi đơn chỉ được tính trên tiền gốc hoặc tiền gốc chưa thanh toán còn lại.

Số tiền lãi đơn được tính theo công thức sau:

Ở đây r là lãi suất kỳ hạn (i/m), b0 là số dư ban đầu, m t kỳ tính lãi.

Để tính lãi suất kỳ hạn r, lãi suất chia cho i bằng số kỳ hạn m t.

Xem Thêm : 5 chức năng của tiền tệ – Thịnh Vượng Tài Chính

Ví dụ: giả sử chủ thẻ tín dụng có số dư $2.500 và APR là 12,99%. Tiền lãi cộng dồn vào cuối mỗi 3 tháng sẽ là,

Tại thời điểm này, họ phải trả $2.581,19 để thanh toán số dư.

Nếu họ trả lãi 3 tháng một lần cho kỳ hạn r, tiền lãi phải trả là,

Số dư của họ vào cuối 3 tháng vẫn là $2500.

Giá trị thời gian của tiền không phải là một yếu tố trong trường hợp này. Chi phí gia tăng của một khoản thanh toán cố định cần được tính đến khi so sánh các khoản vay. Ví dụ: đối với số tiền đặt cược là 100 đô la:

  • 1$/ngày nợ thẻ tín dụng: 1/100 = 1%/ngày = 7%/tuần = 365%/năm.
  • Một trái phiếu doanh nghiệp trị giá 3 đô la có kỳ hạn đầu tiên sau 6 tháng và kỳ hạn thứ hai là 3 đô la vào cuối năm: (3+3)/100 = 6%/năm.
  • Chứng chỉ tiền gửi (gic), trong đó $6 được thanh toán vào cuối năm: 6/100 = 6%/năm.
  • Có hai vấn đề phức tạp liên quan đến việc so sánh các báo giá lãi suất đơn giản khác nhau.

    Khi lãi suất giống nhau nhưng thời gian đáo hạn khác nhau, so sánh trực tiếp là không chính xác do giá trị thời gian của tiền. Trả 3 đô la mỗi sáu tháng tốn nhiều tiền hơn trả 6 đô la vào cuối năm, vì vậy trái phiếu 6% không thể “tương đương” với 6% gic.

    • Khi tiền lãi đến hạn nhưng chưa được thanh toán, nó vẫn là “tiền lãi phải trả” giống như trái phiếu trị giá 3 đô la được thanh toán sau sáu tháng kể từ bây giờ hay được cộng vào số dư cho đến khi đáo hạn? Trong trường hợp này, nó không còn là lãi đơn nữa mà là lãi kép.
    • Một tài khoản ngân hàng chỉ cung cấp lãi suất đơn giản và có thể rút tiền tự do thì khác vì có thể rút tiền và gửi lại ngay lập tức.
    • 2. Lãi gộp

      • Lãi kép: là tiền lãi được tính không chỉ trên tiền gốc mà còn trên tiền lãi sinh ra từ tiền gốc. Đó là tiền lãi cộng với tiền lãi, còn được gọi là lãi kép.
      • Lãi kép liên tục là lãi kép khi số lượng lãi kép trong một khoảng thời gian (năm) có xu hướng vô cùng.
      • Trong kinh tế học, lãi suất được coi là giá cả của tín dụng, vì vậy nó cũng bị lạm phát bóp méo. Tỷ giá danh nghĩa, là mức giá được điều chỉnh trước lạm phát, là một trong những thứ mà người tiêu dùng có thể nhìn thấy (tức là lãi suất được đánh dấu trên các hợp đồng cho vay, sao kê thẻ tín dụng, v.v., các ứng dụng, v.v.) Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá thực cộng với lạm phát, v.v. .yếu tố. Một công thức đơn giản cho lãi suất danh nghĩa là:

        Xem Thêm : Mạng Vinaphone Mất Sóng

        {\displaystyle i=r+\pi }

        Ở đây i là lãi vay danh nghĩa, r là tiền lãi thực tế và \pi là lạm phát.

        Công thức này cố gắng đo lường giá trị của tiền lãi theo sức mua không đổi. Tuy nhiên, nếu tuyên bố này là đúng, nó có thể phạm ít nhất hai sự hiểu lầm. Đầu tiên, tất cả các mức lãi suất phải giống nhau ở các khu vực có cùng tỷ lệ lạm phát (tức là ở cùng một quốc gia). Thứ hai, người cho vay biết tỷ lệ lạm phát trong khoảng thời gian họ đang vay tiền.

        Một lý do cho sự khác biệt giữa lãi suất của trái phiếu đảm bảo và lãi suất của các khoản thế chấp bằng bạc được đảm bảo là rủi ro mà người cho vay gặp phải khi vay tiền từ một đại lý. nền kinh tế. Trong trường hợp này, chính phủ có nhiều khả năng chi trả hơn so với các công dân tư nhân. Do đó, lãi suất tính cho công dân tư nhân cao hơn lãi suất tính cho chính phủ.

        Với thông tin bất đối xứng nói trên, cả giá trị lạm phát và giá thực của đồng tiền đều thay đổi, do đó giá trị kỳ vọng của chúng dẫn đến phương trình sau:

        {\displaystyle i_{t}=r_{(t+1)}+\pi _{(t+1)}+\sigma }

        Ở đây, {\displaystyle i_{t}} là lãi vay danh nghĩa tại thời điểm vay tiền, {\displaystyle r_{(t+1)}} là lãi vay thực tế dự kiến sau thời gian vay tiền, {\displaystyle \pi _{(t+1)}} là lạm phát dự kiến sau thời gian vay tiền và {\displaystyle \sigma } là giá trị đại diện cho rủi ro tham gia vào hoạt động.

        Công thức tính lãi tích lũy là (fv/pv)-1. Nó bỏ qua quy ước “hàng năm” và giả sử lãi kép được tính vào mỗi ngày thanh toán. Nó thường được sử dụng để so sánh hai cơ hội dài hạn.

        ** Nhằm hỗ trợ kiến ​​thức hữu ích cho bạn đọc, etop có trích dẫn nguồn bài viết Wikipedia – interest

        Nguồn: https://firstreal.com.vn
        Danh mục: Tài Chính

Related Posts

Mức phạt tiền thuế chậm nộp? Cách tính và cách hạch toán?

cách tính tiền chậm nộp thuế gtgt 2021

Bảng giá bảo dưỡng xe máy Honda mất bao nhiêu tiền – Giá mùa tết

thay phốt xe máy bao nhiêu tiền

Cách viết công văn xin giảm tiền thuê văn phòng chuẩn chỉnh từ A-Z

công văn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng

Mất tiền trong tài khoản ngay sau cuộc gọi của “nhân viên ngân hàng”

techcombank làm mất tiền của khách

Kết quả xổ số Tiền Giang hôm nay ngày 9 tháng 1 năm 2022

kqxs tiền giang 9/1/2022

Thay màn hình Oppo A5s giá bao nhiêu tiền? Bảng giá

thay màn hình oppo a5s hết bao nhiêu tiền