Các khoản tương đương tiền là gì? Bao gồm những khoản nào? – MISA AMIS

các khoản tương đương tiền là một trong những từ khóa được những người muốn đọc và làm việc với các báo cáo tài chính quan tâm. Trong bài viết này, misa sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các khoản tương đương tiền !

1. bảng tổng hợp tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền và các khoản tương đương tiền là bút toán tổng hợp phản ánh tổng số tiền và các khoản tương đương tiền có sẵn cho doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm:

  • tiền mặt tại quỹ
  • tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn)
  • tiền đang chuyển và
  • các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp.

Trong bảng cân đối kế toán, tiền và các khoản tương đương tiền tương ứng với (bút toán 110), tiền mặt (bút toán 111) và các khoản tương đương tiền (bút toán 112). mã 110 = mã 111 + mã 112.

& gt; & gt; xem thêm: kế toán tiền mặt và ghi chú

Tiền và các khoản tương đương tiền trên bảng cân đối kế toán

Tiền và các khoản tương đương tiền trên bảng cân đối kế toán

Tiền và các khoản tương đương tiền còn được bổ sung thêm thông tin trên phần Thuyết minh báo cáo tài chính, hỗ trợ cho việc đọc hiểu bảng cân đối kế toán.

Khái niệm “tiền mặt” có lẽ bạn đọc dễ hình dung, vậy “các khoản tương đương tiền” là gì và chúng được ghi nhận như thế nào? tìm hiểu bên dưới.

2. các khoản tương đương tiền là gì?

Trên bảng cân đối của báo cáo tài chính, các khoản tương đương tiền được phân loại là tài sản lưu động. đây là thước đo của hầu hết các tài sản có tính thanh khoản trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán.

Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao (có thời gian đáo hạn từ ba tháng trở xuống) có thể chuyển đổi thành các khoản tương đương tiền và giá trị của chúng không bị ảnh hưởng trọng yếu bởi sự thay đổi của lãi suất. các khoản tương đương tiền có thể dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền mặt xác định và không chịu rủi ro tiền tệ tại thời điểm báo cáo.

Chủ yếu dựa trên số dư Nợ thành từng khoản của các tài khoản sau, kế toán sẽ sử dụng dữ liệu để ghi nhận các khoản tương đương tiền:

– số dư nợ chi tiết của tài khoản 1281 “tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng)

– số dư bên nợ của tài khoản chi tiết 1288 “các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản mục được coi là các khoản tương đương tiền).

Xem Thêm : Hướng dẫn cách kiểm tra màng trinh bằng tay và mắt thường

& gt; & gt; xem thêm: tài khoản 128 – khoản đầu tư được giữ cho đến khi đáo hạn

3. các khoản tương đương tiền là gì?

Nhiều loại tài sản khác nhau được phân loại là các khoản tương đương tiền như đã đề cập ở trên bao gồm:

kỳ phiếu ngân hàng : là loại chứng từ có nội dung cam kết trả tiền vô điều kiện do người ký phát viết ra. nội dung kỳ phiếu yêu cầu người thụ hưởng thanh toán một số tiền nhất định hoặc lệnh của người đăng ký thanh toán cho người khác được quy định trong kỳ phiếu.

Tín phiếu kho bạc: là tín phiếu do kho bạc nhà nước phát hành để trả nợ ngắn hạn ngân sách nhà nước, ghi nhận cam kết của Chính phủ trong việc trả lại gốc và lãi cho chủ sở hữu. Tín phiếu kho bạc là công cụ nợ ngắn hạn của chính phủ thường được phát hành và có thời hạn.

tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng

& gt; & gt; xem thêm: cách hạch toán tiết kiệm có kỳ hạn đúng cách

Nhiều loại tài sản thỏa mãn điều kiện chung và được xếp vào các khoản tương đương tiền

Nhiều loại tài sản thỏa mãn điều kiện chung và được xếp vào các khoản tương đương tiền

Lưu ý: Trường hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán, đối với các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn gốc trên 3 tháng nhưng thời gian đáo hạn dưới 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền thì kế toán cũng không được phân loại là tiền và tương đương tiền khi lập và trình bày báo cáo tài chính, nhưng có thể được coi là tương đương tiền cho mục đích phân tích các chỉ tiêu tài chính. (Căn cứ theo trả lời của Bộ Tài Chính ngày 11/05/2021).

Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu xác định được rằng số tiền phản ánh trong các tài khoản khác đáp ứng định nghĩa tương đương tiền (kỳ hạn từ 3 tháng trở xuống, tính thanh khoản cao), kế toán có thể trình bày vào đầu vào này.

Ngược lại, các khoản mục trước đây được phân loại là các khoản tương đương tiền nhưng đã quá hạn sử dụng và chưa được thu hồi thì được trình bày vào các bút toán khác theo nội dung của từng khoản mục.

Các khoản đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao, chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu và các sản phẩm phái sinh, không được tính vào tiền và các khoản tương đương tiền. Mặc dù những tài sản đó có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt nhưng chúng vẫn bị loại trừ. Các tài sản được liệt kê ở trên là các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán.

4. tầm quan trọng của tiền và các khoản tương đương tiền

Các khoản tương đương tiền cũng đóng vai trò là một trong những chỉ số sức khỏe quan trọng nhất của hệ thống tài chính của công ty. Các nhà phân tích cũng có thể đánh giá liệu khoản đầu tư vào một công ty có phải là một khoản đầu tư tốt hay không thông qua khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền, vì nó phản ánh khả năng thanh toán các hóa đơn của một công ty trong thời gian ngắn.

Xem Thêm : Play Together mod apk (câu cá hiếm, vô hạn tiền vàng, menu)

Việc có tiền và các khoản tương đương tiền nói lên rất nhiều điều về hiệu quả hoạt động của công ty, vì nó phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty.

Tiền hoặc các khoản tương đương tiền của công ty luôn được hiển thị ở dòng trên cùng của bảng cân đối kế toán vì những tài sản này có tính thanh khoản cao nhất.

Các công ty giữ chúng để đáp ứng các cam kết tiền mặt ngắn hạn hơn là để đầu tư hoặc các mục đích khác. Đây là nguồn dự trữ tiền mặt để đối phó với các tình huống đột xuất như thiếu hụt thu nhập, sửa chữa, thay thế máy móc hoặc các trường hợp bất trắc khác không nằm trong kế hoạch.

Ngoài ra, có một số lý do tại sao một doanh nghiệp có thể lưu trữ vốn của mình dưới dạng các khoản tương đương tiền. Đầu tiên, chúng là một phần của vốn lưu động ròng của công ty (tài sản lưu động trừ đi nợ ngắn hạn), được sử dụng để mua hàng tồn kho, trang trải chi phí hoạt động và thực hiện các giao dịch mua khác.

Ngoài ra, đối với những công ty có lượng tiền và các khoản tương đương tiền dồi dào, công ty cũng sử dụng công cụ này để kiếm lãi trong thời gian chờ đợi.

Các khoản tương đương tiền là tài sản có tính thanh khoản cao.

5. hạn chế đối với các khoản tương đương tiền

Theo một cách nào đó, các khoản tương đương tiền có thể bị lỗ bằng cách tạo ra “khoản giữ gốc”. công ty có thể tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn nếu họ sử dụng tiền để đầu tư vào các dự án sản xuất và kinh doanh tiềm năng.

Khoản đầu tư ngắn hạn này thường có tỷ suất sinh lợi thấp hơn và không thể theo kịp tốc độ lạm phát.

do đó, các công ty chỉ nên giữ tiền ở một mức nhất định để tối ưu hóa lợi tức vốn.

& gt; & gt; xem thêm: các phương pháp kiếm vốn trong kinh doanh, ưu nhược điểm

kết luận

Số lượng tiền và các khoản tương đương tiền mà một công ty nắm giữ có vai trò thiết yếu đối với chiến lược hoạt động chung của công ty. Nhiều giả thuyết đã được đưa ra để làm rõ một công ty nên có bao nhiêu. tuy nhiên, nó phụ thuộc vào ngành và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

11,121

Nguồn: https://firstreal.com.vn
Danh mục: Tài Chính

Related Posts

Mức phạt tiền thuế chậm nộp? Cách tính và cách hạch toán?

cách tính tiền chậm nộp thuế gtgt 2021

Bảng giá bảo dưỡng xe máy Honda mất bao nhiêu tiền – Giá mùa tết

thay phốt xe máy bao nhiêu tiền

Cách viết công văn xin giảm tiền thuê văn phòng chuẩn chỉnh từ A-Z

công văn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng

Mất tiền trong tài khoản ngay sau cuộc gọi của “nhân viên ngân hàng”

techcombank làm mất tiền của khách

Kết quả xổ số Tiền Giang hôm nay ngày 9 tháng 1 năm 2022

kqxs tiền giang 9/1/2022

Thay màn hình Oppo A5s giá bao nhiêu tiền? Bảng giá

thay màn hình oppo a5s hết bao nhiêu tiền