Người mua tiền giả có bị bắt không?

người mua tiền giả có bị bắt không

Câu hỏi người mua tiền giả có bị bắt không? là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm. Đa số các quan điểm đều cho răng, chỉ người bán mới bị phạt còn người mua tiêu tiền giả sẽ không bị vi phạm pháp luật, không vị bắt.

Tiền giả là loại tiền không do nhà nước phát hành, do các tổ chức, cá nhân sản xuất nhằm trục lợi bất hợp pháp. Hành vi làm giả, lưu hành tiền giả thường không phải do một người thực hiện mà do nhiều người thực hiện ở nhiều khâu khác nhau.

Lợi dụng nhu cầu tiền để đẩy vào lưu thông, mua sắm hàng hóa, tiêu dùng tăng cao nên việc sản xuất, tiêu thụ tiền giả ngày càng được các cơ quan chính quyền “quan tâm”. Trong bài viết dưới đây, Trần Pháp Luật và JV xin mời bạn đọc tham khảo nội dung tội phạm này và trả lời câu hỏi trên.

Chế tài đối với hành vi sử dụng, tiêu tiền giả

Trước hết là câu hỏi người mua tiền giả có bị bắt không? Thì câu trả lời là có, tiêu tiền giả có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Phạt hành chính

Đây là hành vi phạm tội nên ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự, người vi phạm còn có thể bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định tại Điều 207 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung bổ sung năm 2017.

Tố tụng hình sự

Điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội sản xuất, tàng trữ, lưu hành tiền giả như sau:

“1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm.

2. Đối với tội làm giả tiền có giá trị từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm.

3. Tội làm tiền giả trị giá trên 50 triệu đồng thì bị phạt tù có thời hạn từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù hình sự đến ba năm hoặc phạt tù có thời hạn từ một năm đến ba năm.

5.Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. “

Điều luật nêu trên quy định 04 hành vi: sản xuất tiền giả; tàng trữ tiền giả; vận chuyển tiền giả; lưu hành tiền giả. Trong đó, lưu hành tiền giả được biểu hiện là việc sử dụng tiền giả để thanh toán, trao đổi và các hoạt động khác. Do đó, hành vi sử dụng tiền giả cũng là hành vi mua bán, trao đổi và sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 207 BLHS.

Tùy theo giá trị của đồng tiền giả tương ứng tại thời điểm tiêu thụ mà xử phạt hành vi sử dụng tiền giả theo Điều 207 của luật này như sau:

– Đồng giả có trị giá dưới 5 triệu đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm;

– 05 – 12 năm tù nếu trị giá tiền giả từ 05 – 50 triệu đồng;

– 10 đến 20 năm tù nếu số tiền giả tương ứng trị giá trên 50 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng tiền giả có thể bị phạt tiền từ 1 đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).

Việc vô tình tiêu phải tiền giả bị xử phạt như thế nào và người mua phải tiền giả có bị bắt không?

Một trong những yếu tố chủ yếu cấu thành tội phạm theo luật hình sự là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Theo đó, Lỗi cố ý quy định các trường hợp sau đây tại Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra;
  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả có thể xảy ra của hành vi đó, không muốn nó xảy ra nhưng vẫn có ý thức cho phép hậu quả đó xảy ra.

    Tội vô ý được quy định tại Điều 11 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

    • Người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể tránh được;
    • Người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù họ phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
    • Vì vậy, dù cố ý hay vô ý, người vi phạm đều có lỗi. Do đó, đối với tội vô ý sử dụng tiền giả, nếu có căn cứ chứng minh người thực hiện không có lỗi trong quá trình sử dụng thì có thể không phải chịu trách nhiệm hình sự.

      Người mua tiền giả có bị xử lý theo pháp luật?

      Xem Thêm : DAMAC

      Đối với hành vi mua bán tiền giả có 2 trường hợp xảy ra:

      • Chưa bán xong và người mua chưa nhận tiền giả: Điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 chỉ quy định về tội sản xuất, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Do đó, nếu giao dịch chưa hoàn thành và người mua chưa nhận được tiền giả thì vẫn chưa đủ căn cứ để khởi tố về tội tàng trữ tiền giả. Do đó, không thể truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này.
      • Giao dịch hoàn thành, bên mua nhận tiền giả: Trong trường hợp này, bên mua tiền giả đã nhận tiền giả và đã hoàn thành giao dịch mua bán tiền giả nên theo Điều 207 BLHS tại 2015 và bổ sung 2017, đây là hành vi tàng trữ tiền giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
      • Các yếu tố cấu thành tội mua bán tiền giả

        Các khía cạnh khách quan

        Mặt khách quan của tội phạm được chứng minh bằng một trong các dấu hiệu sau:

        – Làm giả là việc làm ra tiền thật, séc thật, trái phiếu thật, v.v. bằng cách in, vẽ, sao chụp hoặc bằng các hình thức khác nhằm làm cho người khác tin.

        Như vậy, tội in tiền giả đáp ứng đầy đủ mặt khách quan của tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả

        Lưu ý: Tiền giả được tạo ra để thu lợi bất hợp pháp.

        Đối tượng:

        Tội này vi phạm các quy định về quản lý tiền tệ của quốc gia.

        Các khía cạnh chủ quan:

        Các hành vi phạm tội trên đều được thực hiện với lỗi cố ý.

        Đối tượng của tội phạm

        Điều 12 BLHS 2015 quy định chủ thể của tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, in tiền giả là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Do đó, người đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này. Tuy nhiên, nếu người đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc có tình tiết đặc biệt nghiêm trọng thì chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Bộ luật Hình sự. Điều 249 của Luật này. .

        “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

        1.Người đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm được luật này quy định khác.

        2. Đối với người từ đủ mười bốn tuổi đến chưa đủ mười sáu tuổi đối với tội đặc biệt nghiêm trọng, nhất là các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304. “

        Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

        Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định trong BLHS 2015 là một trong những căn cứ quan trọng để tòa án xem xét, quyết định giảm nhẹ hình phạt của người phạm tội.

        Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định các tình tiết giảm nhẹ hình phạt đối với người phạm tội, bao gồm:

        – Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm nhẹ tác hại của tội phạm;

        – Người vi phạm tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

        – Vượt quá giới hạn phòng vệ chính là phạm tội;

        – Phạm tội vượt quá mức cần thiết;

        Xem Thêm : Top tên đăng nhập mb bank

        – Phạm tội nhiều hơn mức cần thiết khi bắt tội phạm;

        -Sự kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân đã cấu thành tội phạm;

        – phạm tội trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn không phải do mình gây ra;

        – phạm tội mà ít hoặc không gây thiệt hại;

        – Vi phạm lần đầu và chưa nghiêm trọng;

        – Phạm tội do bị người khác đe dọa, cưỡng ép;

        -Giới hạn hình sự không phải do lỗi của anh ta;

        – Tội lỗi khi lạc hậu;

        – Người phạm tội là phụ nữ có thai;

        – Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

        – Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

        – Người phạm tội là người có bệnh làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

        – Kẻ phạm tội đã tự thú;

        – Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

        – Người phạm tội tích cực hợp tác với các cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc giải quyết vụ án;

        – Kẻ phạm tội đã chuộc lỗi;

        – Phạm nhân là người lập thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập, công tác;

        – Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công với cách mạng, liệt sĩ.

        Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong bốn hành vi trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển tiền giả theo quy định của pháp luật.

        Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi phạm tội thì việc định tội cần phải căn cứ vào những tình tiết cụ thể trong vụ án cụ thể của người phạm tội. Ví dụ, một người thực hiện hành vi sản xuất tiền giả thì khi bị kết án đã phạm vào “tội sản xuất tiền giả”, hoặc hành vi vừa tàng trữ vừa lưu hành tiền giả là phạm tội “tàng trữ, lưu hành tiền giả”. .

        Hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng đến việc phát hành, lưu thông tiền tệ, quản lý tiền tệ quốc gia, ảnh hưởng đến nền kinh tế và sự phát triển của đất nước.

        Trên đây là nội dung giải đáp về một số tội tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả và tội mua bán tiền giả có bị bắt không, nếu có thắc mắc về những nội dung này, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

        Nguồn: https://firstreal.com.vn
        Danh mục: Tài Chính

Related Posts

Mức phạt tiền thuế chậm nộp? Cách tính và cách hạch toán?

cách tính tiền chậm nộp thuế gtgt 2021

Bảng giá bảo dưỡng xe máy Honda mất bao nhiêu tiền – Giá mùa tết

thay phốt xe máy bao nhiêu tiền

Cách viết công văn xin giảm tiền thuê văn phòng chuẩn chỉnh từ A-Z

công văn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng

Mất tiền trong tài khoản ngay sau cuộc gọi của “nhân viên ngân hàng”

techcombank làm mất tiền của khách

Kết quả xổ số Tiền Giang hôm nay ngày 9 tháng 1 năm 2022

kqxs tiền giang 9/1/2022

Thay màn hình Oppo A5s giá bao nhiêu tiền? Bảng giá

thay màn hình oppo a5s hết bao nhiêu tiền