Quy định về chuyển và nhận tiền từ nước ngoài về Việt Nam

Ngoại tệ mà tổ chức người cư trú Việt Nam thu được thông qua chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép. Ví dụ bạn có người thân ở Mỹ. Người thân của bạn muốn gửi cho tôi 100.000 USD từ Mỹ về Việt Nam bằng đường chuyển phát nhanh. Bạn đang băn khoăn không biết có phải đóng phí hải quan không, phí hải quan gửi số tiền đó là bao nhiêu, có an toàn không, có vi phạm pháp luật không?

1. Chính sách chuyển tiền một chiều:

Theo Quy chế ngoại hối 07/vbhn – vpqh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thông tư số 15/2011/tt-nhnn ngày 12/08/2011, quy định chuyển tiền một chiều như sau:

p>

‘Điều 8. Chuyển tiền một chiều

1. Ngoại tệ của tổ chức cư trú tại Việt Nam thu được từ kiều hối một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.

2. Ngoại tệ của cá nhân cư trú Việt Nam thu được thông qua nhận kiều hối một chiều được sử dụng để cất giữ, mang theo, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán ngoại tệ. Nếu là công dân Việt Nam, bạn có thể gửi ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép.

3. Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài để đáp ứng các nhu cầu hợp pháp.

4. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có tài khoản ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài, nếu có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài.

5. Người cư trú và người không cư trú không được phép gửi ngoại hối qua đường bưu điện. ’

Theo quy định trên, đồng tiền do tổ chức là người cư trú của Việt Nam rút từ nguồn kiều hối một chiều ra nước ngoài phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. .Luật cũng nghiêm cấm người cư trú và tổ chức, cá nhân không cư trú chuyển ngoại hối qua bưu phẩm, thư, bưu phẩm vi phạm quy định của pháp luật. Người có nhu cầu mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài vì mục đích chữa bệnh, đầu tư, kinh doanh, buôn bán… phải làm thủ tục tại Ngân hàng Nhà nước.

2. Mang ngoại tệ, đồng Việt Nam, vàng ra, vào nước:

Người cư trú và người không cư trú khi nhập cảnh phải khai báo với hải quan cửa khẩu cảng nếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng vượt quá quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Khi người cư trú, người không cư trú mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xuất cảnh phải khai báo Hải quan cửa khẩu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Việt Nam và xuất trình giấy chứng nhận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Người cư trú đóng vai trò là tổ chức tín dụng được xuất, nhập ngoại tệ tiền mặt sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục ủy quyền cho tổ chức tín dụng chấp thuận xuất, nhập ngoại tệ tiền mặt.

Vì vậy, nhà nước kiểm soát lượng tiền mặt, vàng của cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam, nếu vượt quá mức cho phép thì phải khai báo với chi cục hải quan cửa khẩu. Vi phạm các quy định có thể bị tịch thu tạm thời tiền mặt, ngoại hối, phạt hành chính và các biện pháp xử lý khác tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hoàn cảnh. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản mới được kinh doanh xuất, nhập ngoại tệ tiền mặt.

3. Mở tài khoản để nhận tiền từ nước ngoài:

Điều 4 Văn bản tổng hợp Quy định ngoại hối số 07/vbhn-vpqh2:

“2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;

b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

Xem Thêm : Điện thoại Samsung Galaxy Z Flip3 5G 128GB – Thegioididong.com

c) Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;

d) Văn phòng đại diện ở nước ngoài của tổ chức quy định tại các điểm a, b và c Điều này;

đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế của Việt Nam đóng ở nước ngoài;

……’

Văn bản hợp nhất 06/vbhn-nhnn năm 2013 đã hợp nhất các quy định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài hồi hương vốn, quy định Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài có thể hồi hương ngoại hối và quyền cư trú của người Việt Nam tại phù hợp với luật pháp Việt Nam và mong muốn hồi hương theo luật pháp của quốc gia/khu vực. Việc người nước ngoài gửi tiền từ nước ngoài về Việt Nam để giúp đỡ người nhà, họ hàng hoặc vì mục đích từ thiện khác cũng được khuyến khích và thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Quyết định này.

Hơn nữa, Mục 4 đoạn 1. Hình thức chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam. Tài liệu toàn diện này cũng hướng dẫn:

“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài được chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam dưới hình thức chuyển ngoại tệ qua tổ chức tín dụng được phép”.

Như vậy, theo quy định trên, người Việt Nam hoàn toàn có quyền gửi tiền vào tài khoản cá nhân thông qua tổ chức tín dụng, hoặc trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được pháp luật quy định phải chuyển ngoại tệ về nước. Người chuyển tiền và người nhận tiền có thể liên hệ với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện cung cấp dịch vụ chuyển và nhận ngoại tệ từ nước ngoài cho nhiều mục đích khác nhau như đầu tư. – Kinh doanh, từ thiện, tài trợ, học bổng, học tập, lao động, thăm thân, khám chữa bệnh… Hiện pháp luật hiện hành không hạn chế số tiền chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam cho các mục đích trên.

4. Quy định gửi và nhận tiền từ nước ngoài về Việt Nam:

Tư vấn một số trường hợp cụ thể.

Tóm tắt câu hỏi:

Có người tôi không quen biết ở Mỹ nói muốn tôi thu 1,5 triệu, hành vi này có vi phạm luật không? Tôi là công dân Việt Nam, không có gì phạm pháp cả. Họ cần gì nếu họ muốn nhận nó?

Cố vấn:

Theo khoản 1 Điều 4 Quy chế ngoại hối 2005, ngoại hối bao gồm:

– Đồng tiền quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác để thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);

– Các phương thức thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm séc, thẻ thanh toán, lệnh chuyển tiền, ủy nhiệm chi và các phương thức thanh toán khác;

– Công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ, bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, kỳ phiếu, cổ phiếu và các công cụ chuyển nhượng khác;

– Vàng thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia, trên tài khoản của người cư trú ở nước ngoài; vàng ra, vào lãnh thổ Việt Nam dưới dạng cục, miếng, hạt, mảnh;

– Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc để thanh toán quốc tế.

Xem Thêm : 45 bộ phim cổ trang Hoa Ngữ gắn liền với tuổi thơ của một thế hệ khán giả Việt Nam (P.2)

Cư dân là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau:

– Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;

– Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

– Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, doanh nghiệp Việt Nam, quỹ xã hội, quỹ từ thiện tại Việt Nam;

– Văn phòng đại diện ở nước ngoài của tổ chức quy định tại các điểm a, b và c điều này;

– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;

– Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài dưới 12 tháng; Công dân Việt Nam làm việc trong các tổ chức quy định tại điểm d và đ Điều này và những người đi cùng;

– Công dân Việt Nam ra nước ngoài du lịch, học tập, chữa bệnh, thăm thân;

– Người nước ngoài có thể lưu trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch, làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cơ quan đại diện tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, không kể thời hạn, không bị hạn chế cư trú;

– Chi nhánh của tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam, hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.

Người không cư trú là tổ chức, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên. Mọi hoạt động liên quan đến ngoại hối tại Việt Nam đều phải mở tài khoản.

Theo Khoản 1 Điều 23 Quy chế ngoại hối 2005 sửa đổi bổ sung năm 2013, người cư trú và người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc thu, chi trên tài khoản ngoại tệ của các đối tượng theo Quy chế ngoại hối 2005.

Điều 4 ngày 32/2013/tt-nhnn quy định:

“16. Người không cư trú phải tuân theo các điều kiện sau:

a) chuyển ngoại tệ cho người không cư trú khác;

b) Hợp đồng quy định giá bằng ngoại tệ và thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bằng ngoại tệ được chuyển cho người cư trú. Khi người cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú, người không cư trú có quyền báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản.

17.Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối tại Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận. Tùy từng trường hợp phải được sự đồng ý bằng văn bản, tính chất cần thiết của từng vụ việc được xác định theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a của Thông báo này. “

Như vậy, nếu người nhờ bạn nhận tiền là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bạn có thể mở tài khoản ngân hàng để nhận tiền từ người đó. Nếu người đó không phải là công dân Việt Nam thì được coi là người không cư trú. Theo quy định trên, người không cư trú chỉ được thực hiện các giao dịch liên quan đến ngoại tệ đối với người không cư trú. Bạn không thể mở tài khoản ngân hàng để nhận tiền từ nước ngoài. Khi nhận ngoại tệ từ nước ngoài, có một hạn mức cụ thể. Trong các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối tại Việt Nam sau khi được sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu sử dụng ngoại hối. Hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 4a Thông tư số 32/2013/tt-nhnn.

Nguồn: https://firstreal.com.vn
Danh mục: Tài Chính

Related Posts

Mức phạt tiền thuế chậm nộp? Cách tính và cách hạch toán?

cách tính tiền chậm nộp thuế gtgt 2021

Bảng giá bảo dưỡng xe máy Honda mất bao nhiêu tiền – Giá mùa tết

thay phốt xe máy bao nhiêu tiền

Cách viết công văn xin giảm tiền thuê văn phòng chuẩn chỉnh từ A-Z

công văn xin miễn giảm tiền thuê mặt bằng

Mất tiền trong tài khoản ngay sau cuộc gọi của “nhân viên ngân hàng”

techcombank làm mất tiền của khách

Kết quả xổ số Tiền Giang hôm nay ngày 9 tháng 1 năm 2022

kqxs tiền giang 9/1/2022

Thay màn hình Oppo A5s giá bao nhiêu tiền? Bảng giá

thay màn hình oppo a5s hết bao nhiêu tiền